‘A cat’ và ‘the cat’ khi dịch ra nghĩa tiếng Việt đều có nghĩa là ‘một chú mèo’. Nhưng bạn có bao giờ thắc mắc là khi nào thì chúng ta dùng ‘a’ và khi nào thì dùng ‘the’ trước các danh từ như ‘cat’ không? Hãy cùng The ENEST đi tìm câu trả lời trong bài viết dưới đây nhé.
I. Article là gì?
- Article còn gọi là mạo từ là từ loại đứng trước danh từ nhằm cho biết danh từ đó đang nói đến một đối tượng xác định hay không xác định (tức là đối tượng mà cả người nói và người nghe đều đã xác định được đó là đối tượng cụ thể nào hay chưa).
- Mạo từ trong tiếng Anh bao gồm: a, an và the. Trong đó, a/ an được gọi là mạo từ không xác định (indefinite article) còn the được gọi là mạo từ xác định (definete article).
II. Mạo từ không xác định (indefinite article)
- A/ an được gọi là mạo từ không xác định bởi chúng ta sử dụng a/ an trước các danh từ đếm được số ít để chỉ một đối tượng mà người nói và người nghe chưa biết rõ đó là đối tượng cụ thể nào.
Ví dụ:
- Đối tượng được nhắc đến hoặc được giới thiệu lần đầu tiên.
I live in a small house in this city. (Tối sống trong một căn nhà nhỏ ở thành phố này)
- Đối tượng được nhắc đến không đặc biệt, đó là một phần/ một cái… trong một loại sự vật, hiện tượng nói chung.
I’m going to buy a new piano. (Tôi đang định mua một chiếc đàn piano mới)
- Khi giới thiệu nghề nghiệp của ai đó.
He is an engineer. (Anh ấy là một kỹ sư)
Lưu ý:
- A được dùng với các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm (trong cách phát âm chứ không phải trong chữ viết nhé). Ví dụ: a book, a car, a house, a university (university bắt đầu bằng phụ âm /j/ khi phát âm),…
- An được dùng với các danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm). Ví dụ: an apple, an engineer, an egg, an hour (hour bắt đầu bằng nguyên âm /aʊ/ trong cách phát âm)…
III. Mạo từ xác định (definite article)
- The được gọi là mạo từ xác định bởi chúng ta sử dụng the trước các danh từ đếm được (cả số ít lẫn số nhiều) và các danh từ không đếm được để chỉ các đối tượng được cả người nói và người nghe xác định cụ thể đó là đối tượng nào.
Ví dụ:
- Đối tượng đã được nhắc đến hoặc đã được giới thiệu trước đó.
I live in a small house in this city. The house was built in 1995. (Tôi sống trong một căn nhà nhỏ ở thành phố này. Ngôi nhà được xây vào năm 1995)
- Đối tượng được nhắc đến là một thực thể đặc biệt, duy nhất.
The earth revolves around the sun. (Trái đất quay xung quanh mặt trời)
- Đối tượng được nhắc đến có những đặc điểm để xác định rõ đó là đối tượng nào.
The man who is sitting over there is my father. (Người đàn ông đang ngồi ở phía đó là bố tớ đấy)
- Đối tượng được nhắc đến là một danh từ số ít tượng trưng cho một loại sự vật, hiện tượng.
The koala is an endangered species. (Koala là một loài đang có nguy cơ tuyệt chủng)
- Ngoài ra, mạo từ ‘the’ còn được sử dụng với:
- Tên một đại dương, biển, vịnh, quần đảo, rặng núi, sông và tên các sách báo
The Nile is the longest river in the world. (Sông Nin là con sông dài nhất thế giới)
- Một tính từ được dùng làm danh từ để chỉ một lớp người trong xã hội
The rich and the poor (người giàu và người nghèo), the elderly (người cao tuổi),…
- Tên một số quốc gia hoặc danh từ để chỉ một dân tộc, giáo phái
The United States (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ), The United Kingdom (Vương quốc Anh), the Vietnamese (người Việt Nam), the Japanese (người Nhật),…
Lưu ý:
- The được phát âm /ðə/ khi đứng trước các danh từ bắt đầu bằng phụ âm (trong cách phát âm). Ví dụ: the house, the people, the matter, the Vietnamese, the university (university bắt đầu bằng phụ âm /j/ khi phát âm)
- The được phát âm là /ðiː/ khi đứng trước các danh từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm). Ví dụ: the apple, the egg, the airport, the engineer, the umbrella, the honor (honor bắt đầu bằng nguyên âm /ɒ/ khi phát âm)
- Ngoài ra, the còn được phát âm là /ðiː/ khi chúng ta muốn nhấn mạnh đối tượng được nhắc đến cho dù danh từ đó được bắt đầu bằng nguyên âm hay phụ âm trong cách phát âm.